Discount rate hay còn gọi bằng cái tên tỷ lệ chiết khấu thường được dùng khi các nhà đầu tư cần tính lãi suất của các dòng tiền lưu thông đối với dự án mà họ bỏ tiền ra. Tỷ lệ chiết khấu được hình thành trong một số trường hợp cố định và ở mỗi trường hợp khác nhau khái niệm này cũng có sự thay đổi theo về mặt ngữ nghĩa. Vậy tỷ lệ chiết khấu là gì? Hãy cùng tìm hiểu cụ thể thuật ngữ này cũng như các thông tin cơ bản về nó qua bài viết sau đây của chúng tôi nhé!
Tỷ lệ chiết khấu là gì?
Tỷ lệ chiết khấu là gì? Discount rate hay tỷ lệ chiết khấu là thuật ngữ thường xuyên được nhắc đến trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Đây chính là tỷ lệ chiết khấu lãi suất khi các dòng tiền luân chuyển và tạo ra giá trị. Điều đặc biệt là tùy vào mỗi trường hợp cụ thể, tỷ lệ chiết khấu lại có vai trò và vị trí khác nhau. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi xin trình bày 3 trường hợp tiêu biểu nhất mà tỷ lệ chiết khấu chiếm vai trò cực kỳ quan trọng.
Định nghĩa discount rate trong thương mại
Discount rate trong thương mại là tỷ lệ chiết khấu là lãi suất giảm giá mà người bán dành cho người mua để gia tăng việc mua hàng với số lượng lớn cũng như để giữ chân khách hàng tiềm năng, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng hoặc để thúc đẩy việc thanh toán nhanh bằng tiền mặt để được hưởng chiết khấu.
Trong trường hợp này tỷ lệ chiết khấu còn được gọi là tỷ lệ giảm giá nằm trong chiến lược xúc tiến thương mại thông qua các chương trình giảm giá là một nhánh nhỏ của loại hình Marketing mix.
Tỷ lệ chiết khấu là gì? Khi thực hiện tỷ lệ chiết khấu có nghĩa việc người bán chấp nhận chi ra một phần lãi suất cho người mua nhưng người bán vẫn không bị lỗ mà còn nhận lại nhiều lợi ích khác.
Việc áp dụng những chiến lược Marketing Mix giúp công ty tăng lợi nhuận, đạt chỉ tiêu kinh doanh đặc biệt là hoạt động bán hàng. Chính vì vậy doanh nghiệp cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại trong đó áp dụng tỷ lệ chiết khấu là một trong những phương pháp hữu hiệu.
Tỷ lệ chiết khấu giúp doanh nghiệp kích thích người tiêu dùng mua sắm sản phẩm nhiều hơn, tăng lượng hàng bán ra từ doanh nghiệp, duy trì các mối quan hệ làm ăn, đẩy nhanh hoạt động thanh toán hàng hóa từ các đại lý.
Kinh tế ngày một phát triển, thương trường cạnh tranh lại ngày càng khốc liệt đòi hỏi doanh nghiệp phải biết nắm bắt, áp dụng phù hợp các chiến lược kinh doanh để cạnh tranh được với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực.
Tỷ lệ chiết khấu là gì đối với bên cấp và người dùng thẻ tín dụng
Mọi người có để ý sau mỗi lần giao dịch được hoàn tất số tiền bị trừ nhiều hơn số tiền sử dụng mà không rõ nguyên nhân không? Số tiền bị trừ thêm tương đương với tỷ lệ phần trăm của các giao dịch kể cả khi mua – bán qua thẻ tín dụng hay rút tiền mặt. Đó chính là tỷ lệ chiết khấu (Discount rate) mà ngân hàng thu từ người dùng thẻ.
Chi phí thông thường chiếm từ 2 – 2,5% tổng giá trị thanh toán qua thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là một loại hình tín dụng cá nhân, vay tiêu dùng ngắn hạn (interest free credit). Người dùng có thể tiêu trước trả sau mà không bị tính lãi trong khoảng thời gian cụ thể (tùy thuộc vào quy định tại mỗi ngân hàng).
Tại Việt Nam các loại thẻ tín dụng được phát hành đa số tại các Ngân hàng như Vietcombank, Agribank, VPBank, BIDV, Vietinbank,… người sử dụng có thể đến làm thẻ tại bất kỳ Ngân hàng nào gần nhất hoặc qua tìm hiểu các chương trình về lãi suất, chất lượng phục vụ,… để sử dụng dịch vụ của Ngân hàng đó.
Tỷ lệ chiết khấu là gì trong chính sách tiền tệ
Discount rate trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, là một trong ba công cụ nằm trong chính sách tiền tệ và có mặt nhiều nhất trong quá trình giao dịch giữa ngân hàng trung ương với các cơ sở tài chính khác, thường là ngân hàng thương mại.
Theo đó Discount rate là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng trung ương đánh vào các khoản chi phí cho các ngân hàng thương mại, các cơ sở tài chính khác vay để cung cấp nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường.
Quy định về lãi suất chiết khấu là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều chỉnh lượng cung tiền trên thị trường tiền tệ (money market). Trong khái niệm discount rate là gì cần phân biệt lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là vô cùng khác nhau.
Trong khi lãi suất chiết khấu được ứng dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới loại hình chiết khấu thương phiếu hay các công cụ tài chính chưa đến ngày thanh toán của khách hàng thì lãi suất tái chiết khấu lại là lãi suất ứng dụng khi ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới loại hình chiết khấu thương phiếu hay chứng từ có giá chưa đến ngày thanh toán của ngân hàng.
Tại sao Conversion rate lại quan trọng?
Để xác định mức độ hiệu quả của các nỗ lực tiếp thị của bạn, bạn phải biết có bao nhiêu người đang phản hồi lại chúng. Vì Conversion rate so sánh số lượng phản hồi của khách hàng với tổng số liên hệ, nên đây là một trong những số liệu chính xác và hữu ích nhất.
Nếu bạn có 50 người đăng ký danh sách gửi thư của bạn vào tháng trước, bạn đã có được một phần thành công trong nỗ lực tiếp thị của bạn.
Bạn có thể suy nghĩ lại về phản hồi đó nếu bạn phát hiện ra rằng 50 người đó đến từ hơn 50.000 người đã truy cập trang web của bạn. Rằng chỉ có tỷ lệ chuyển đổi 1%, thực tế có nghĩa là bạn nên bắt đầu điều chỉnh nội dung của mình.
Những yếu tố nào dùng để tính tỷ lệ chiết khấu là gì?
Tỷ lệ chiết khấu có vai trò rất quan trọng trong việc các nhà đầu tư sử dụng để tính toán nguồn ngân sách hiện hữu của mình và các khoản tiền hình thành trong tương lai. Để tính tỷ lệ chiết khấu bạn có thể tính bằng chi phí huy động vốn hoặc trung bình trọng số chi phí vốn.
Chi phí huy động vốn
Tỷ lệ lợi tức mà người đầu tư mong muốn thu lại từ dự án chính là tỷ lệ chiết khấu được tính từ chi phí huy động vốn. Đây cũng là chi phí sử dụng vốn hay nói cách khác là chi phí cơ hội của vốn. discount rate là gì Chi phí cơ hội của vốn được hiểu là chi phí để giúp nhà đầu tư tập hợp lượng tiền cần thiết cho dự án. Trong trường hợp này lãi suất chiết khấu sẽ được tính bằng khoản chi phí sử dụng vốn sau thuế.
Trung bình trọng số chi phí vốn
Doanh nghiệp thường có hai nguồn gọi vốn chính đó là các khoản vay thương mại và từ vốn góp của các cổ đông. Tương ứng với 2 nguồn gọi vốn này doanh nghiệp phải chịu 2 loại chi phí đó là chi phí của khoản nợ (lãi suất khoản vay) và chi phí vốn cổ phần (thu nhập mong muốn của các cổ đông). Lúc này tỷ lệ chiết khấu được tính bằng chi phí trung bình của hai nguồn vốn trên hay nói cách khách tỷ lệ chiết khấu được tính bằng chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.
Cách cải tỷ lệ chiết khấu là gì?
Nếu bạn đang tìm cách cải thiện Conversion rate, bạn có thể thử tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi (CRO). Nói một cách đơn giản, điều đó có nghĩa là đánh giá lý do tại sao trang web hoặc nội dung của bạn không chuyển đổi và sau đó tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Thử nghiệm A / B
Còn được gọi là thử nghiệm phân tách, nó so sánh 2 (hoặc nhiều hơn) phiên bản của một trang web để xem cái nào nhận được nhiều chuyển đổi hơn. Đây là cách thực hiện:
Xem lại để hoàn chỉnh hơn
Bạn đầu tư thời gian và tiền bạc để phát triển một Landing page hoàn toàn mới với tất cả các tính năng mới nhất. Tất cả mọi thứ là đồ họa, văn bản, phông chữ, cấu trúc hoàn toàn mới. Bạn phát trực tiếp và trong một tháng bạn sẽ chuyển đổi ở mức 3%.
Ưu điểm: Bạn đã tăng 200% chuyển đổi chỉ với một vòng thử nghiệm.
Nhược điểm: Có thể bạn có thể đạt được kết quả tương tự với một vài thay đổi đơn giản. Bạn phải quyết định, bạn có chạy thử nghiệm nhiều hơn để thu hẹp mọi thứ không? Nếu vậy, bạn có làm điều đó với trang web mới của bạn dưới dạng kiểm soát hoặc quay lại trang cũ không?
Tác động của tỷ lệ chiết khấu là gì?
Discount rate có tác động rất lớn đến vấn đề doanh nghiệp được vay hay không. Cụ thể:
Nếu discount rate có giá trị bằng hay thấp hơn lãi suất thị trường thì khả năng ngân hàng thương mại tiếp tục cho vay rất cao. Thậm chí doanh nghiệp còn được ngân hàng trung ương hỗ trợ mà không phải chịu bất cứ thiệt hại nào.
Nếu discount rate có giá trị cao hơn so với lãi suất thị trường thì các ngân hàng thương mại sẽ không xét duyệt tiếp tục các khoản vay. Vì thế doanh nghiệp cần phải dự trữ tiền mặt để tránh việc nhờ cậy đến các ngân hàng.
Discount rate có tác động rất lớn đến vấn đề doanh nghiệp được vay hay không
Tỷ lệ chiết khấu là gì có lẽ các bạn cũng đã có đáp án cho câu hỏi này. Hy vọng qua những thông tin mà chúng tôi chia sẻ đã giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát hơn về tỷ lệ chiết khấu cũng như ý nghĩa và tầm quan trọng của tỷ lệ chiết khấu.
Công thức, cách tính tỷ lệ chiết khấu và ví dụ cụ thể:
Tỷ lệ chiết khấu (chiết suất) thường được chọn tương đương nhau với chi phí vốn. Với tỷ lệ chiết khấu có thể điều chỉnh được. Nó đòi hỏi sự tính toán một cách kỹ lưỡng. Đồng thời tỷ lệ chiết khấu cũng sẽ liên quan đến các vấn đề rủi ro, vòng quay tiền tệ và những vấn đề khác trong nền kinh tế.
Tỷ lệ chiết khấu là phần lãi suất được chiết khấu trên dòng tiền vào ra trong kinh doanh. Nó thường được tính tương đương với chi phí vốn trong tài chính.
– Trong mua bán, kinh doanh thương mại thì tỷ lệ chiết khấu chính là tỷ lệ được giảm giá, khuyến mại cho người mua nhằm kích thích mua sắm.
– Trong đầu tư, ở các dự án tư nhân thì tỷ lệ này được dựa trên chi phí bình quân gia quyền về vốn mà doanh nghiệp phải chịu. Nó có thể giúp xác định xem một khoản đầu tư kinh doanh có mang lại lợi nhuận hay không.
Ngoài ra, tỷ lệ chiết khấu còn có các định nghĩa khác như sau:
– Lãi suất mà ngân hàng trung ương của một quốc gia tính cho các ngân hàng thương mại trong nước cho các khoản vay rất ngắn hạn.
– Lãi suất được sử dụng trong phân tích dòng tiền chiết khấu.
– Là phần giảm trừ nếu khách hàng thanh toán trước một ngày cụ thể. Ý nghĩa này cũng được áp dụng nếu người mua mua nhiều hơn một số tiền nhất định.
Có 2 cách tính chiết khấu bán hàng nhanh chóng và thông dụng nhất hiện nay là: phương pháp tổng quát và phương pháp tính nhẩm.
* Phương pháp tổng quát: Đây là cách tính chiết khấu phổ biến nhất hiện nay, gồm các bước như sau:
+ Bước 1: Xác định tỷ lệ chiết khấu: Tùy theo điều kiện tương ứng, phù hợp với chi phí vốn để đảm bảo lợi nhuận.
+ Bước 2: Xác định phần giảm giá chiết khấu: Nhân giá bán gốc (trước chiết khấu) với tỷ lệ chiết khấu.
+ Bước 3: Xác định giá sau chiết khấu: Lấy giá gốc trừ đi phần giảm giá. Chẳng hạn: Giá bán gốc là X; Tỷ lệ chiết khấu là t %; Thì giá sau chiết khấu sẽ là: Y = X – t%.X = (1 – t%).X
Ví dụ:
– Giá gốc của sản phẩm là 100.000 đồng
– Tỷ lệ chiết khấu sản phẩm là 20%
– Số tiền được khấu trừ từ tỷ lệ chiết khấu là: 20% của 100.000 đồng = 20.000 đồng
=> Giá bán của sản phẩm sau khi chiết khấu: 100.000 đồng – 20.000 đồng = 80.000 đồng
* Phương pháp tính nhẩm: Đây là cách tính chiết khấu bán hàng nhanh nhất mà không cần sử dụng máy tính có thể đưa ra con số nhanh nhất cho khách hàng. Phương pháp này sẽ hiệu quả với các tỷ lệ chiết khấu có đuôi là 0 hoặc 5 (15%, 20%, 50%), là các tỷ lệ chiết khấu phổ biến, cụ thể như sau:
+ Bước 1: Làm tròn giá gốc về số tròn chục gần nhất, rồi chia cho 10 (được số A)
+ Bước 2: Chia tỷ lệ chiết khấu cho 10, và lấy phần nguyên (được số B)
+ Bước 3: Xác định mức giảm giá: nhân 2 kết quả thu được bên trên với nhau (A x B) và cộng (A/2)
+ Bước 4: Xác định giá sau chiết khấu: Lấy giá gốc trừ đi mức giảm giá.
Ví dụ:
– Giá gốc của sản phẩm là: 69.000 đồng
– Chiết khấu cho khách: 25%, có thể nhẩm tính ra kết quả nhanh chóng như sau:
+ Làm tròn giá thành 70.000 đồng và chia cho 10: 70.000 đồng : 10 = 7000 đồng
+ Chia tỷ lệ chiết khấu 25% cho 10 được như sau: 25 : 10 = 2,5 lấy phần nguyên là: 2
+ Vậy mức giảm giá là: 7.000 x 2 + (7000/2) = 17.500 đồng
=> Giá bán sản phẩm sau khi chiết khấu: 70.000 – 17.500 = 52.500 đồng
* Phần trăm chiết khấu
Phần trăm chiết khấu của một sản phẩm, dịch vụ được quy đổi tương ứng dưới dạng giá trị trên 100. Để tính phần trăm chiết khấu, bạn có thể làm theo các bước sau:
+ Trừ giá sau chiết khấu cho giá trước khi chiết khấu
+ Chia số mới này cho giá trước chiết khấu
+ Nhân kết quả nhận được với 100
+ Kết quả cuối cùng chính là số phần trăm chiết khấu
Ví dụ: Phần trăm chiết khấu của sản phẩm là 20% thì có nghĩa: Nếu sản phẩm được bán với giá ban đầu là 100.000 đồng thì giá hiện tại sẽ là 80.000 đồng. Phần trăm chiết khấu được sử dụng rất phổ biến với các chương trình khuyến mại quảng cáo thương hiệu, khuyến mại theo mùa để khuyến khích người mua hàng với mức giá giảm.
Nhân tố nằm quyết định cách tính Discount rate
Để tính toán nguồn ngân sách hiện có và các khoản tiền trong tương lai các nhà đầu tư (investor) sử dụng tỷ lệ chiết khấu. Bình thường tỷ lệ chiết khấu sẽ được tính bằng chi phí huy động vốn hoặc trung bình trong số chi phí vốn. Tỷ lệ chiết khấu là gì?
– Chi phí huy động vốn: Tỷ lệ chiết khấu được tính theo chi phí này chính là tỷ lệ lợi nhuận mà nhà đầu tư mong muốn nhận lại từ dự án được tính bằng khoản chi phí sử dụng vốn sau thuế khi tính toán tới ảnh hưởng của thuế thu nhập. Trong tình huống này, lãi suất chiết khấu còn được gọi với cái tên khác là chi phí sử dụng vốn..
– Trung bình trong số chi phí vốn: Thông thường ít nhà kinh doanh nào lại có đủ nguồn vốn thành lập doanh nghiệp mà chủ yếu là dựa trên 2 dòng gọi vốn chính là vốn vay thương mại và vốn góp cổ đông. Tỷ lệ chiết khấu lúc này được tính bằng số tiền sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên hay chính là số tiền sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.
Liên hệ với SEMTEK để tháo nút thắt cho website của bạn bằng giải pháp về Marketing!
SEMTEK Co,.LTD
🏡 Địa chỉ: 2N Cư Xá Phú Lâm D, Phường 10, Quận 6, TP.HCM
📧 Email: info@semtek.com.vn
☎️ Hotline: (+84)098.300.9285
Từ khóa:
- Tỷ lệ chiết khấu trong NPV
- Cách tính tỷ lệ chiết khấu
- Tỷ lệ chiết khấu dòng tiền
- Chiết khấu mua hàng la gì
- Cách tính tỷ lệ chiết khấu dòng tiền
- Chiết khấu la gì ví dụ
- Chiết khấu sản phẩm la gì
- Ví dụ về chiết khấu ngân hàng
Nội dung liên quan:
- Top 10 phần mềm vẽ sơ đồ tư duy tốt nhất hiện nay
- Performance Marketing là gì? Vì sao nên sử dụng Performance Marketing?
- Phần mềm là gì? Các loại phần mềm máy tính phổ biến hiện nay